Trả lời:
AAS cung cấp dịch vụ mở tài khoản trực tuyến nhanh chóng và tiện lợi. Để mở tài khoản trực tuyến với AAS và nhận ngay tài khoản đăng nhập, Quý khách chỉ cần truy cập đường link (tại đây) hoặc tải ứng dụng AAS Trading và thực hiện theo các bước hướng dẫn.

Ngay sau khi hoàn tất và nhận được email thông báo từ AAS, tài khoản của Quý khách đã sẵn sàng để  trải nghiệm.


Ngoài ra, Quý khách hoàn toàn có thể đến các quầy Giao dich của AAS trên toàn quốc để mở Tài khoản trực tiếp và được chuyên viên của AAS hướng dẫn cách thức giao dịch

Trả lời:

Quý khách sẽ nhận được thông tin đăng nhập tài khoản ngay khi hoàn tất đăng ký mở tài khoản trực tuyến. Vui lòng kiểm tra email  Quý khách đã đăng ký để nhận thông tin này.
Trường hợp Quý khách không nhận được email, vui lòng kiểm tra tất cả hòm thư, kể cả hòm thư rác.
Nếu Quý khách vẫn không nhận được email đăng nhập, vui lòng liên hệ với Trung tâm Chăm sóc Khách hàng của AAS qua  số hotline 0825 222 111 hoặc email đến hòm mail:  trungtamcskh@sisi.vn để được hỗ trợ kịp thời.

Trả lời:

Một Nhà đầu tư có thể mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán tại các công ty chứng khoán khác nhau.

Để chuyển giao dịch về AAS, trước tiên Quý khách cần mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại AAS, sau đó thực hiện chuyển tiền và số dư chứng khoán sang tài khoản tại AAS để có thể thực hiện giao dịch và sử dụng toàn bộ dịch vụ của chúng tôi.

Để được tư vấn thêm thông tin, Quý khách vui lòng liên hệ hotline: 0825 222111 để gặp Trung tâm Chăm sóc Khách hàng hoặc email về hòm mail: trungtamcskh@sisi.vn.

Trả lời:
Hồ sơ mở tài khoản cho Tổ chức/Doanh nghiệp theo quy định hiện hành bao gồm:
- Giấy đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp: 01 bản công chứng;
- CMT/CCCD của người đại diện theo pháp luật: 01 bản công chứng;

Quý khách lưu ý: Các giấy tờ Công chứng còn hiệu lực (06 tháng kể từ ngày công chứng).

Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ kịp thời, Quý khách vui lòng liên hệ gặp Nhân viên Trung tâm Chăm sóc Khách hàng qua Tổng đài CSKH: 0243.5739.779 (máy lẻ 251)

Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách.

Trả lời:
AAS cung cấp mức phí giao dịch tốt nhất trong các Công ty chứng khoán đầy đủ dịch vụ hiện nay với chỉ từ 0.15%/Giá trị GD (đã bao gồm phí trả Sở).
Khách hàng tại AAS có thể tiếp cận trực tiếp với Trung tâm Phân tích một cách nhanh chóng để cập nhật thông tin hàng ngày và được hỗ trợ chăm sóc kịp thời từ Trung tâm CSKH.


 

Trả lời:
Mật khẩu của Quý khách sẽ được hệ thống gửi tự động qua email đã đăng ký tại thời điểm mở tài khoản.

Để bảo mật thông tin tài khoản, ngay khi nhận được thông tin tài khoản và mật khẩu do hệ thống cung cấp, Quý khách cần thay đổi mật khẩu do Quý khách cài đặt và bảo mật thông tin mật khẩu này, không cung cấp thông tin mật khẩu cho bất kỳ ai. 

Hệ thống mật khẩu tại AAS gồm 2 tầng mật khẩu gồm: mật khẩu truy cập và mật khẩu giao dịch.

Trả lời:

Trong trường hợp quên mật khẩu, Quý khách có thể trực tiếp thao tác reset lại mật khẩu bằng cách truy cập giao dịch trực tuyến và nhấn vào nút QUÊN MẬT KHẨU. Sau khi Quý khách hoàn tất điền một số thông tin nhằm xác nhận chính chủ tài khoản, hệ thống sẽ tự động cung cấp mật khẩu về hòm email đã được Quý khách đăng ký ban đầu.

Trường hợp Quý khách gặp khó khăn trong thao tác, vui lòng liên hệ hotline Trung tâm Chăm sóc Khách hàng: +84 24 3573 9779 để được nhân viên của chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời

Trả lời:

Giao dịch ký quỹ là giao dịch Khách hàng (KH) mua chứng khoán bằng một phần vốn tự có của KH và một phần vốn AAS cho vay theo các quy định trong Bộ điều khoản và điều kiện đính kèm Hợp đồng mở tài khoản chứng khoán được ký kết giữa KH và AAS.

Để sử dụng được dịch vụ này, Quý khách cần ký Hợp đồng ký quỹ với AAS.

Trả lời:

Danh mục chứng khoán được vay ký quỹ Margin được AAS cập nhật thường xuyên trên website tại đường link: https://sisi.com.vn/vi-vn/dich-vu/bai-viet/moi-gioi-chung-khoan/co-phieu/A111

Quý khách có thể truy cập đường link trên để biết mã chứng khoán mình định mua có thuộc Danh mục cho vay không và được vay với tỷ lệ bao nhiêu.

Trả lời:

Là tổng nợ bao gồm nợ gốc, lãi vay và tất cả các khoản phí phát sinh liên quan đến khoản vay mà KH vay Smart Invest để thực hiện giao dịch ký quỹ (nhưng chưa được thực hiện hoàn trả).

Trả lời:
Nhằm thuận tiện giúp Quý Khách hàng có thể dễ dàng thực hiện giao dịch chuyển tiền/nộp tiền chứng khoán, AAS có triển khai qua 2 hình thức sau:
CÁCH 1: QUA TÀI KHOẢN ĐỊNH DANH
Tài khoản định danh là chương trình AAS hợp tác cùng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Theo đó, tài khoản chứng khoán của Quý khách sẽ có mã định danh là “AAS” tại BIDV.
Cụ thể, “Số tài khoản định danh (TKĐD) của Quý khách có cú pháp như sau:
AAS + số TKGDCK của KH (6 số) + số tiểu khoản (01/ 06/ 08)
Trong đó:

  • 01 là tiểu khoản giao dịch chứng khoán thông thường
  • 06 là tiểu khoản giao dịch chứng khoán ký quỹ (Margin)
  • 08 là tiểu khoản giao dịch trái phiếu riêng lẻ
Ví dụ: Với tài khoản chứng khoán 111C123456 của Quý khách tại AAS thì Số tài khoản định danh tại BIDV là: AAS12345601/ AAS12345606/ AAS12345608

CÁCH 2: QUA TÀI KHOẢN THÔNG THƯỜNG

Quý khách thực hiện nộp tiền/ chuyển khoản tại các ngân hàng trong nước đến tài khoản của AAS vào một trong các số tài khoản sau theo thông tin dưới đây:
Tên người thụ hưởng  : Cong ty Co phan Chung khoan SmartInvest
Nội dung                     : CT TK so 111C……….+( Số tiểu khoản) cua (Họ Tên chủ tài khoản)
Danh sách các tài khoản Quý khách có thể nộp tiền/chuyển khoản vào TKCK như sau:
STT Số tài khoản Tại ngân hàng
1 2160639664 BIDV - Chi nhánh Đống Đa
2 1222111119 BIDV - Chi nhánh Hà Thành
3 0851000029629 VCB - Chi nhánh Hà Thành
4 19122213441026 TCB - Chi nhánh Ba Đình
5 1017682643 SHB - Chi nhánh Đông Đô
6 141001536655 VietinBank – Chi nhánh Đống Đa
LƯU Ý: Quy định thời gian đối với hoạt động nộp tiền bằng cách chuyển khoản thông thường là từ 8h30 đến 16h30 (từ thứ Hai đến thứ Sáu). Các yêu cầu phát sinh sau 16h30 sẽ được ghi nhận và chuyển ngày làm việc tiếp theo.

Trả lời:

Khách hàng có thể rút tiền hoặc chuyển khoản từ tài khoản chứng khoán theo các cách sau:

1. Rút tiền hoặc chuyển khoản tiền tại quầy của AAS

- Để rút tiền mặt trực tiếp từ tài khoản chứng khoán, đề nghị khách hàng đến quầy giao dịch của AAS và điền yêu cầu theo mẫu có sẵn, khi đến giao dịch, khách hàng mang theo chứng minh thư còn giá trị sử dụng, ký đúng mẫu chữ ký đã đăng ký trên phiếu đề nghị rút tiền hoặc chuyển khoán của AAS.

- Thời gian thực hiện:
+ Sáng: Từ 8h00 đến 11h30
+ Chiều: Từ 13h00 đến 16h30

2. Thực hiện chuyển tiền trực tuyến

- Khách hàng truy cập vào trang Giao dịch trực tuyến và App giao dịch của AAS thực hiện thao tác chuyển tiền trực tuyến từ tkck;

- Khách hàng đăng nhập, sau đó khách hàng sử dụng chức năng chuyển tiền trên hệ thống để thực hiện các lệnh chuyển tiền ra tài khoản Ngân hàng;

- Thời gian thực hiện: Từ 8h30 đến 16h30.

Trả lời:

Phương thức giao dịch   Giờ giao dịch
  Khớp lệnh liên tục I                  09h00 – 11h30
  Nghỉ trưa   11h30 – 13h00
  Khớp lệnh liên tục II                             13h00 – 15h00
  Thỏa thuận                                          09h00 – 15h00

Trả lời:

- Đối với cổ phiếu: ± 15%;
 

- Đối với cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên và cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên giao dịch liên tiếp, trong ngày đầu tiên giao dịch trở lại, biên độ dao động giá được áp dụng là ± 40% so với giá tham chiếu.

- Đối với trái phiếu: không quy định.

Trả lời:

Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
- Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.

Ưu tiên về thời gian:
- Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.

Trả lời:

- Đối với lô chẵn: 100 cổ phiếu/trái phiếu;
- Đơn vị giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu được thực hiện theo cả hai phương thức khớp lệnh và thỏa thuận;
- Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận;
- Giao dịch thỏa thuận và giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.

Trả lời:

- Đơn vị yết giá đối với cổ phiếu: 100 đồng;
- Không quy định đơn vị yết giá đối với trái phiếu và giao dịch thỏa thuận.

Trả lời:
Giá tham chiếu là bình quân gia quyền của các giá giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

Trả lời:
Lệnh giao dịch là lệnh giới hạn (LO). Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch cho đến khi bị huỷ bỏ hoặc đến khi kết thúc thời gian giao dịch.

Trả lời:

Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền

 

Thời gian

Phương thức giao dịch

Phiên sáng

9h00 - 9h15

Khớp lệnh định kỳ mở cửa

9h15 - 11h30

Khớp lệnh liên tục

Nghỉ trưa

11h30 - 13h00

 

Phiên chiều

13h00 -14h30

Khớp lệnh liên tục

14h30 - 14h45

Khớp lệnh định kỳ đóng cửa

Giao dịch
Thỏa thuận

Từ 9h00 – 15h00 (trừ thời gian nghỉ trưa)

Trái phiếu

Giao dịch
Thỏa thuận

Từ 9h00 – 15h00 (trừ thời gian nghỉ trưa)

Trả lời:

- Biên độ dao động giá quy định trong ngày đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF là ± 7%

- Không áp dụng biên độ giao động giá đối với giao dịch trái phiếu.

- Giá trần/sàn trong ngày giao dịch của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được xác định như sau:

- Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động

- Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% - Biên độ dao động)

- Giá trần/sàn của chứng quyền được xác định như sau:

- Giá trần = Giá tham chiếu chứng quyền + (giá trần của cổ phiếu cơ sở - giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở) x 1/Tỷ lệ chuyển đổi

- Giá sàn = Giá tham chiếu chứng quyền - (giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở - giá sàn của cổ phiếu cơ sở) x 1/Tỷ lệ chuyển đổi

- Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF có mức giá trần-sàn sau khi điều chỉnh biên độ dao động ± 7% nhưng giá trần/ sàn vẫn bằng mức giá tham chiếu sẽ điều chỉnh như sau:

- Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
- Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá

- Trường hợp giá trần và sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi điều chỉnh theo cách trên bằng không (0), giá trần và sàn sẽ được điều chỉnh như sau:

- Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá

- Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu

- Trường hợp giá sàn của chứng quyền nhỏ hơn hoặc bằng không (0), giá sàn sẽ là đơn vị yết giá nhỏ nhất bằng 10 đồng.

- Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, giá giao dịch được biến động trong +/-20% giá giao dịch dự kiến. Tổ chức niêm yết và công ty chứng khoán làm tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để tính giá tham chiếu cho cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch đầu tiên. Nếu trong 03 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết phải được xác định giá giao dịch dự kiến

- Đối với chứng quyền (mua), giá tham chiếu ngày giao dịch đầu tiên được xác định như sau:
Giá tham chiếu của chứng quyền = Giá phát hành của chứng quyền x (Giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở vào ngày giao dịch đầu tiên của chứng quyền/ Giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở tại ngày thông báo phát hành chứng quyền) x (Tỷ lệ chuyển đổi tại ngày thông báo phát hành chứng quyền /Tỷ lệ chuyển đổi tại ngày giao dịch đầu tiên)
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi tạm dừng giao dịch trên 25 ngày, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/-20% so với giá tham chiếu trong ngày đầu tiên được giao dịch trở lại.
Đối với chứng quyền, giá tham chiếu ngày giao dịch đầu tiên sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày được xác định như sau:
Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sau khi được giao dịch trở lại sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá 7% được áp dung cho ngày giao dịch kế tiếp.
Nếu trong 03 ngày đầu tiên sau khi giao dịch trở lại, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại vẫn chưa có giá đóng cửa, HSX sẽ xem xét điều chỉnh biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi có sự chấp thuận của SSC.

Trả lời:
1. Phương thức giao dịch: Khớp lệnh và thỏa thuận.
2. Nguyên tắc khớp lệnh:

Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
- Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
Ưu tiên về thời gian:
- Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.
3. Đơn vị giao dịch:
- Giao dịch khớp lệnh lô chẵn: 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền;
- Khối lượng tối đa của một lệnh đặt là 500.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền;
- Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền trở lên;
- Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận;
- Giao dịch có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán.
4. Đơn vị yết giá:
- Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng;

Mức giá Đơn vị Yết giá
< 10,000 VND 10 VND
10,000 – 49,950 VND 50 VND
>= 50,000 VND 100 VND
- Chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền: áp dụng đơn vị yết giá 10 đồng cho tất cả các mức giá;
- Không qui định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận và giao dịch trái phiếu.

Trả lời:
A. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (Viết tắt ATO)
- Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa;
- Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh;
- Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh;
- Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

B. Lệnh giới hạn (LO)
- Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

C. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (Viết tắt là ATC)
- Tương tự như lệnh ATO nhưng được áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa;
- Lệnh ATO (ATC) được ưu tiên trước so với lệnh giới hạn trong so khớp lệnh.

D. Lệnh thị trường (Viết tắt là MP)
- Là lệnh mua/bán chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất/ giá mua cao nhất hiện có trên thị trường;
- Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp;
- Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó;
- Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua MP hoặc giá sàn đối với lệnh bán MP thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn;
- Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục;
- Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch;
- Lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài sau khi khớp một phần, phần còn lại sẽ tự động hủy nếu chứng khoán hết room.

E. Hủy sửa lệnh
- Chỉ được phép sửa, huỷ lệnh chưa thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa thực hiện trong phiên liên tục;
- Không được sửa, huỷ lệnh trong phiên định kỳ mở cửa và phiên định kỳ đóng cửa (kể cả các lệnh được chuyển từ phiên liên tục sang);
- Giao dịch thoả thuận không được phép huỷ.

Trả lời:

- Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền: T+2;
- Trái phiếu doanh nghiệp: T+1;
- Trường hợp đáo hạn chứng quyền:
+ Nếu nhà đầu tư giữ chứng quyền đến đáo hạn, chứng quyền được tự động thanh toán nếu ở trạng thái có lãi;
+ Thời gian thanh toán: E + 5 (E: ngày đáo hạn chứng quyền);
+ Phương thức thanh toán: Bằng tiền;
+ Cách thức: Phân bổ trực tiếp vào tài khoản chứng khoán.

Trả lời:
A. Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:
- Khối lượng mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch.
- Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được phép mua đã hết hoặc không được thực hiện ngay khi nhập vào hệ thống giao dịch.

B. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:
- Khối lượng chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.

Trả lời:

Phiên giao dịch

Giờ giao dịch

Phương thức giao dịch

Phiên sáng

09h00 – 11h30

Khớp lệnh liên tục

Nghỉ trưa

11h30 – 13h00

 

Phiên chiều

13h00 – 14h30

Khớp lệnh liên tục

14h30 – 14h45

Khớp lệnh định kỳ đóng cửa 

Sau giờ

14h45 – 15h00

 

Giao dịch Thỏa thuận

09h00 đến 15h00 (trừ giờ nghỉ trưa)

Trả lời:

- Đối với cổ phiếu: ± 10% so với giá tham chiếu.

- Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF giao dịch ngày đầu tiên hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngưng giao dịch trên 25 ngày là ± 30% so với giá tham chiếu.

- Đối với trường hợp trả cổ tức/ thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày giao dịch không hưởng quyền là ± 30% so với giá tham chiếu.

- Đối với trái phiếu: không quy định.

Trả lời:
1. Phương thức giao dịch: Khớp lệnh và thỏa thuận

2. Nguyên tắc khớp lệnh:Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước
- Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước

Ưu tiên về thời gian:
- Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước

3. Đơn vị giao dịch
- Đối với giao dịch khớp lệnh lô chẵn: 100 cổ phiếu/chứng chỉ quỹ ETF/ trái phiếu
- Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 5,000 cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ ETF. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF
- Đơn vị giao dịch, khối lượng giao dịch tối thiếu đối với thỏa thuận trái phiếu: 01 trái phiếu
- Đơn vị giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF, trái phiếu được thực hiện theo cả hai phương thức khớp lệnh liên tục và thỏa thuận
- Giao dịch thỏa thuận và giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày cho đến khi có giá đóng cửa được xác lập

4. Đơn vị yết giá
- Giao dịch khớp lệnh cổ phiếu, trái phiếu: 100 đồng
- Giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, trái phiếu: 1 đồng
- Giao dịch chứng chỉ quỹ ETF: 1 đồng  

5. Giá đóng cửa:
Giá đóng cửa là mức giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch (không tính các lệnh khớp trong phiên giao dịch sau giờ)

6. Giá tham chiếu:
- Giá tham chiếu được xác định bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch liền kề trước đó

Trả lời:

A. Giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF
- Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ
​- Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục
- Lệnh thị trường giới hạn (viết tắt là MTL) có đặc điểm như lệnh MP tại sàn HSX
- Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (viết tắt là MOK) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch sau khi nhập
​- Lệnh thị trường khớp và hủy (viết tắt là MAK) là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh
​- Lệnh ATC có hiệu lực trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa
​- Lệnh khớp lệnh sau giờ (PLO)
​- Lệnh PLO là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa
- Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên giao dịch sau giờ
​- Lệnh PLO được khớp ngay khi nhập vào hệ thống nếu có lệnh đối ứng chờ sẵn. Giá thực hiện là giá đóng cửa của ngày giao dịch
​- Lệnh PLO không được phép sửa, hủy
​- Trong trường hợp trong phiên khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ đóng cửa không xác định được giá thực hiện khớp lệnh, lệnh PLO sẽ không được nhập vào hệ thống

B. Giao dịch trái phiếu
- Phiên khớp lệnh liên tục: lệnh LO
- Phiên khớp lệnh định kỳ: lệnh ATC, LO     

C. Hủy sửa lệnh
- Việc sửa giá/khối lượng, hủy lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện
- Trong phiên khớp lệnh liên tục: lệnh giới hạn được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:
+ Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng
+ Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/ hoặc sửa giá
​- Trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (ATC): không được phép sửa, hủy các lệnh LO, ATC (bao gồm cả các lệnh LO được chuyển từ phiên khớp lệnh liên tục sang)
​- Lệnh PLO không được phép sửa, hủy

Trả lời:
Giao dịch lô lẻ là giao dịch chứng khoán có khối lượng đặt lệnh từ 1-99 chứng khoán.

Trả lời:

Giao dịch chứng khoán lô lẻ được áp dụng đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF và chứng quyền.

Trả lời:

Nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch chứng khoán lô lẻ qua công ty chứng khoán tương tư như giao dịch chứng khoán lô chẵn.

Trả lời:

Nhà đầu tư cần đặt lệnh giao dịch sao cho thỏa mãn quy định về đơn vị giao dịch chứng khoán lô chẵn và giao dịch chứng khoán lô lẻ. Ví dụ với trường hợp trên, nhà đầu tư có thể đặt 2 lệnh bán: Lệnh bán 100 cổ phiếu XYZ theo phương thức thông thường và lệnh bán 9 cổ phiếu XYZ theo phương thức lô lẻ.

Trả lời:

Quy định về bước giá, đơn vị yết giá và biên độ dao động giá đối với giao dịch chứng khoán lô lẻ tương tư như giao dịch chứng khoán lô chẵn.

Trả lời:

Giao dịch chứng khoán lô lẻ được thực hiện theo phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục và phương thức giao dịch thỏa thuận, cụ thể:
Thời gian giao dịch khớp lệnh liên tục: 9h15 -11h30 và 13h00-14h30
Thời gian giao dịch thỏa thuận: 09h15-11h30 và 13h00-15h00

Trả lời:

Nhà đầu tư chỉ được sử dụng lệnh giới hạn đối với giao dịch chứng khoán lô lẻ. Việc sửa, hủy lệnh giao dịch chứng khoán lô lẻ theo quy tắc tương tự như giao dịch chứng khoán lô chẵn.

Trả lời:

Thời gian thanh toán đối với chứng khoán giao dịch lô lẻ tương tự như chứng khoán giao dịch lô chẵn. Từ ngày 29/08/2022, thời gian thanh toán được áp dụng theo quy định mới như sau:   



Trả lời:

Giao dịch chứng khoán lô lẻ hoàn toàn tách biệt với giao dịch chứng khoán lô chẵn, các lệnh giao dịch chứng khoán lô lẻ chỉ được khớp với nhau và không được khớp với lệnh chứng khoán lô chẵn.

Trả lời:

Giá khớp của chứng khoán giao dịch lô lẻ không được sử dụng để tính chỉ số.

Trả lời:

Nhà đầu tư không được giao dịch chứng khoán lô lẻ trong ngày giao dịch đầu tiên của chứng khoán mới niêm yết.